Thuốc An Cung Rùa Vàng: Thành Phần Và Công Dụng

Ngày đăng: 30-09-2014 06:50:45

Tìm hiểu về thuốc An Cung Rùa Vàng: thành phần, công dụng và cách dùng...

Công thức viên thuốc An Cung Rùa Vàng được chế biến như sau:

THÀNH PHẦN: Mỗi viên hoàn mềm 3g chứa:
Ngưu hoàng nuôi cấy (Vitro cultural calculus bovis)                    166.67 mg
Bột sừng trâu cô đặc (Pulvis Cornus Bubali Concentratus)         333.33 mg
Xạ hương (Moschus)                                                                      41.67 mg
Trân châu (Margarita)                                                                     83.33 mg
Chu sa (Cinnabaris)                                                                      166.67 mg
Hùng hoàng (Realgar)                                                                  166.67 mg
Hoàng liên (Rhizoma Coptidis)                                                      166.67 mg
Hoàng cầm (Radix Scutellariae)                                                    166.67 mg
Chi tử (Fructus Gardeniae)                                                           166.67 mg
Uất kim (Radix Curcumae)                                                             166.67 mg
Băng phiến (Borneolum syntheticum)                                              41.67 mg
Tá dược: Mật ong tinh luyện vừa đủ 01 viên.

PHÂN TÍCH PHƯƠNG THUỐC

Quân: ngưu hoàng, xạ hương
-  Ngưu hoàng: vị đắng ngọt, tính mát, mùi vị thơm, có công hiệu thanh tâm giải độc, khoát đàm khai khiếu.
-  Xạ hương: tân tán ôn thông, đi vào 12 kinh, mạnh về khai khiếu tỉnh thần, là vị thuốc hàng đầu để khai khiếu.         
Phối hợp xạ hương với ngưu hoàng đã làm nổi bật đặc tính thanh nhiệt giải độc, khai khiếu của 
An Cung Rùa Vàng. Về mặt dược tính, ngưu hoàng với xạ hương một ôn, một lượng, tương phản tương thành, trong phần lớn các vị thuốc đắng hàn, xạ hương không những không làm tăng thêm nhiệt, mà ngược lại nó càng thể hiện nổi bật mục đích chính là thanh tâm giải độc, là một đặc điểm lớn của An Cung Rùa Vàng.
Thần: sừng trâu, hoàng liên, hoàng cầm, chi tử, uất kim, băng phiến
-  Bột cô đặc sừng trâu: thanh tâm lương huyết giải độc.
-  Hoàng liên, hoàng cầm, chi tử: vị đắng, hàn, thanh nhiệt, tả hỏa, giải độc giúp cho ngưu hoàng giữ việc thanh hỏa của tâm bào.
-  Uất kim: lý khí thư can.
-  Băng phiến: hương thơm khai khiếu.
Bốn vị thuốc sừng trâu, hoàng liên, hoàng cầm, chi tử giúp ngưu hoàng thanh nhiệt màng tim.
Uất kim, băng phiến tăng hiệu quả khai khiếu tỉnh thần của xạ hương. 
 
Tá: chu sa, trân châu, hùng hoàng
-  Chu sa, trân châu: trấn tâm an thần, trừ phiền táo bất an.
-  Hùng hoàng: giải độc tránh tà.          
Ba loại phụ tá cho quân dược tăng cường tác dụng trấn tĩnh, định kinh, an thần.
Sứ:  Mật ong: hòa vị điều trung

CHỦ TRỊ
-  Các chứng  sốt cao do phong ôn, xuân ôn, thử ôn gây ra; nhiệt nhập tâm bào, bốc hỏa, hôn mê nói nhảm, hay líu lưỡi, tay chân co quắp;
-  Đột quỵ đàm tắc, đột ngột hôn mê, mặt đỏ thở dốc, méo mắt méo mồm;
-  Trẻ nhỏ ngoại cảm, nhiệt cực sinh phong, phong đàm bốc lên; sốt cao bồn chồn, cổ khò khè, mê sảng, hôn mê co giật.

ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
Thuốc An Cung Rùa Vàng dùng để điều trị:  
-  Xuất huyết não
-  Nhồi máu não
-  Viêm não
-  Sốt cao, co giật do rối loạn trung tâm điều nhiệt ở thân não (trường hợp này dùng Acetaminnophen không kết quả)
-  Phục hồi di chứng tai biến mạch máu não :
 + Không nói, nói ngọng, nghe nhưng không hiểu, nghe hiểu nhưng không nói được.
 + Đái ỉa không tự chủ do rối loạn cơ tròn.
 + Liệt nửa người
-  Phòng tai biến mạch máu não (hay đột quỵ não)

LIỀU LƯỢNG, CÁCH DÙNG
Dùng đường uống:
Người lớn : ngày dùng 1-2 viên x 3- 7 ngày, tùy tình trạng bệnh tật.
Trẻ em dưới 5 tuổi: ngày dùng 1/3viên. Trẻ từ 6 tuổi - 15 tuổi, dùng ½ viên/ngày.
Nếu bệnh nhân hôn mê: cho uống qua ống sond dạ dày.
Nếu bệnh nhân tỉnh cho uống từng thìa nhỏ.
Chú ý: Bệnh nhân  không được nhai, ngậm nuốt vì dễ sặc, nghẹn dẫn tới tử vong.
Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Phụ nữ có thai và cho con bú.
THẬN TRỌNG: Thận trọng với người suy thận, tụt huyết áp, hạ thân nhiệt.

Tư vấn dùng thuốc: 0972. 00 55 66 (Khuy).

Nguồn: